Theo cách tính thuế ở Đức người nộp thuế có quyền yêu cầu hoàn lại một số khoản thuế đã trả trên tiền lương của mình.
Theo cách tính thuế ở Đức người nộp thuế có quyền yêu cầu hoàn lại một số khoản thuế đã trả trên tiền lương của mình.
Thu nhập từ kinh doanh bao gồm thu nhập từ các hoạt động được thực hiện thông qua một thực thể thương mại hoặc đối tác. Thu nhập từ việc tự doanh bao gồm chủ yếu thu nhập từ các dịch vụ chuyên môn được cung cấp. Chẳng hạn như bác sĩ, nha sĩ, luật sư, kiến trúc sư, nhà báo…
Thù lao nhận được với tư cách là thành viên ban giám sát của một công ty được coi là thu nhập từ việc tự kinh doanh. Thành viên ban giám sát được coi là doanh nhân. Họ thường phải chịu thuế giá trị gia tăng ở mức 19%.
Thu nhập đầu tư bị đánh thuế tại nguồn không cần phải khai thuế thu nhập cá nhân ở Đức.
Tuy nhiên, nếu thu nhập từ đầu tư không thuộc diện khấu trừ thuế khoán tại nguồn (cụ thể là thu nhập từ đầu tư vốn từ nguồn nước ngoài) thì tổng thu nhập đầu tư hàng năm phải được kê khai trong tờ khai thuế.
Thuế thu nhập cá nhân ở Đức được gọi là Einkommensteuer. Thuế thu nhập được trả quanh năm dưới hình thức ‘thuế tiền lương’ (Lohnsteuer).
Theo quy định, nếu bạn là cư dân ở Đức, bạn phải nộp thuế thu nhập đối với thu nhập ở Đức và trên toàn thế giới. Điều này bắt buộc bất kể bạn có phải là người nước ngoài hay không.
Nếu bạn sống ở Đức liên tục trong hơn 6 tháng, bạn phải nộp tờ khai thuế (Steuererklärung) với cơ quan thuế địa phương (Finanzamt).
Một số trường hợp bạn vẫn phải nộp thuế thu nhập nhưng chỉ dựa trên thu nhập bạn kiếm được ở Đức. Tại quốc gia này, không có trường hợp nào nằm trong nhóm miễn nộp thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập của họ vượt quá mức trợ cấp cá nhân miễn thuế (10.347 EURO năm 2023). Tuy nhiên, một số người có thể được nhận các khoản trợ cấp bổ sung và giảm thuế.
Chẳng hạn, một số người khuyết tật có thể nhận được:
Giảm thuế ô tô. Trợ cấp chăm sóc của nhà nước và bảo vệ đặc biệt.
Bên cạnh đó, người lao động đã nghỉ hưu ở Đức cũng phải nộp thuế nếu mức lương hưu vượt quá trợ cấp cá nhân.
Năm tính thuế ở Đức là năm dương lịch. Kể từ năm 2023, khai thuế qua hệ thống khai thuế điện tử (Elektronische Steuererklärung, ELSTER) sẽ kéo dài đến ngày 2/10.
Theo luật thuế thu nhập cá nhân tại Đức một số nguồn thu nhập sẽ bị đánh thuế là:
Tiền lương. Tiền thưởng. Hoa hồng được chia. Các khoản thù lao khác. Lương hưu. Các khoản trợ cấp trả cho nhân viên nước ngoài làm việc tại Đức, bao gồm:Trợ cấp dịch vụ nước ngoài.Trợ cấp chi phí sinh hoạt.Trợ cấp nhà ở.
Tất cả những khoản này đều được coi là thu nhập từ việc làm. Nó thường không được hưởng ưu đãi thuế.
Nhiều người nước ngoài lo lắng thuế Đức có cao không? Trên thực tế, thuế thu nhập cho người nước ngoài ở đây cũng như công dân Đức. Tuy nhiên, cũng có một số quy định được chính phủ Đức đưa ra nhằm giúp người nước ngoài tránh bị đánh thuế hai lần. Cụ thể:
Với người nước ngoài có kế hoạch định cư Đức có thể phải chịu thuế ở cả Đức và nước sở tại. Điều này có thể ảnh hưởng đáng kể đến tài chính của bạn. Để khắc phục điều này, Đức có ký hiệp định đánh thuế hai lần với nhiều nước. Các hiệp ước này xác định quốc gia nào có quyền chính đánh thuế các loại thu nhập cụ thể. Đảm bảo bạn không phải đóng thuế hai lần đối với cùng một thu nhập.
Trường hợp các nhà nghiên cứu, giáo sư đang làm việc tại Đức trong thời gian hơn 6 tháng thì thu nhập kiếm được trên toàn cầu sẽ phải chịu thuế ở Đức. Riêng các giáo sư, sinh viên và nhà nghiên cứu đến công tác ngắn hạn có thể được miễn thuế Đức. Trường hợp này quy định theo hiệp ước đánh thuế hai lần. Nếu chuyến thăm nghiên cứu theo diện học bổng, có thể được miễn thuế theo luật thuế thu nhập của Đức.
Lưu ý, theo luật thuế ở Đức, các giáo sư và nhà nghiên cứu có thể được khấu trừ một số chi phí nhất định từ thu nhập chịu thuế của họ như sách và chi phí đi lại.
------------------------------------------------------------------
1. Tại công ty A: Ông D ký hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng => Thì tại Công ty A, Ông Du sẽ tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần. 2. Tại công ty B: Ông D cũng ký hợp lao động vô thời hạn => Thì tại Công ty B, ông Du cũng sẽ tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần. (Vì cả 2 loại hợp đồng mà ông Du đã ký này đều là loại hợp đồng loại động có thời hạn từ 3 tháng trở lên nên tại 2 nơi này ông Du đều được tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến tường phần
1. Tại công ty Thiên Ưng: ký hợp đồng lao động Vô Thời Hạn => sẽ tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần. 2. Tại công ty Bảo An: ký hợp lao động khoán việc => sẽ tính thuế TNCN theo tỷ lệ 10% (Không được làm cam kết thu nhập vì không đủ điều kiện (đang có thu nhập tính thuế theo biểu lũy tiến tại công ty Thiên Ưng)) 3. Tại công ty Minh Long: ký hợp đồng lao động có thời hạn 3 tháng => sẽ tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.
----------------------------------------------------------------------
"Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng lao động trên ba tháng ở hai nơi thì người nộp thuế được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một cơ quan chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan chi trả thu nhập khác. Việc giảm trừ gia cảnh này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế TNCN của cá nhân nếu vẫn đảm bảo nguyên tắc theo hướng dẫn tại Điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC."
-----------------------------------------------------------------------------------
- Ngày 10/6/2024, Ông Qúy ký tiếp 1 hợp đồng khoán việc với Công ty Thiên Ưng => Tại công ty Thiên Ưng thì ông Qúy sẽ được tính thuế TNCN theo tỷ lệ 10% (Không được làm cam kết thu nhập vì không đủ điều kiện (đang có thu nhập tính thuế theo biểu lũy tiến tại công ty Bình Minh và cả Mai Anh nữa))
----------------------------------------------------------------------
Ví dụ 4: - Bà Khuyên ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với Công ty Anh Minh (Đăng ký giảm trừ bản thân, nộp BHXH tại đây) với mức lương 18tr/tháng (không có phụ cấp) - Và ký hợp đồng lao động 1 năm với cty Ban Mai với mức lương 15tr/tháng (không có phụ cấp), thì cách tính thuế TNCN cho bà Khuyên như sau:
Cách tính thuế TNCN cho bà Khuyên tại 2 Công ty: 1. Tại Công ty Anh Minh: - Tính theo biểu lũy tiến từng phần: Thu nhập tính thuế = 18tr - 11tr (giảm trừ bản thân) - 1.890.000 (bảo hiểm bắt buộc) = 5.110.000 (thuộc Bậc 2) => Thuế TNCN phải nộp = 10% x 5.110.000đ - 0,25tr = 261.000đ 2. Tại Công ty Ban Mai: - Tính theo biểu lũy tiến tưng phần Thu nhâp tính thuế = 15 tr (Vì đã giảm trừ bản thân tại Cty Anh Minh, nên không được giảm trừ bản thân ở Cty Ban Mai nữa, cũng không phải tham gia bảo hiểm bắt buộc bên công ty Ban Mai nữa) => Thuế TNCN phải nộp = 15% x 15tr - 0,75tr = 1.500.000 -> Nếu Bà Khuyên có người phụ thuộc, có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc tại Công ty Anh Minh hoặc Ban Mai. -> Trường hợp này: Bà Khuyên Không được ủy quyền phải tự đi quyết toán thuế TNCN với Cơ quan Thuế. Công ty Anh Minh và Ban Mai sẽ cấp cho Bà Khuyên chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
-----------------------------------------------------------------------------------------------
+ Doanh nghiệp chi trả thu nhập: phải quyết toán thuế cho phần thu nhập mà doanh nghiệp đã chi trả trong năm tính thuế + Cá nhân (NLĐ) nhận thu nhập: phải quyết toán cho phần thu nhập mà cá nhân đã nhận được trong năm tính thuế.
(Trường hợp trong năm tính thuế, nếu DN không thực hiện chi trả thu nhập (không trả lương) thì không phải làm QTT TNCN)
+ Công ty Thiên Ưng: đã chi trả 150 triệu + Công ty Bảo An: đã chi trả 30 triệu
+ Chỉ được quyết toán thuế trên phần thu nhập mà công ty Thiên Ưng đã chi trả là 150.000.000đ + Không được đưa số tiền 30.000.000đ của công ty Bảo An đã trả cho anh Mạnh vào tờ khai QTT TNCN (Không phân biệt anh Mạnh có làm ủy quyền QTT TNCN hay không)
+ Chỉ quyết toán cho phần thu nhập 30.000.000đ mà công ty mình đã chi trả + Không đưa số tiền 150.000.000đ của công ty Thiên Ưng vào tờ khai quyết toán của công ty Bảo An
+ Cách 1: Cá nhân (NLĐ có thu nhập) tự làm QTT TNCN trực tiếp với cơ quan thuế. + Cách 2: Cá nhân (NLĐ có thu nhập) ủy quyền cho DN thực hiện quyết toán thay.
d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
--------------------------------------------------------------------
Ví dụ 6: - Năm 2024, Bà A có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động dài hạn tại Công ty X, - Đồng thời có thu nhập vãng lai tại các nơi khác là 90 triệu đồng đã khấu trừ thuế TNCN 10%. -> Như vậy, thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2024 của Bà A là: (90 triệu đồng : 12 tháng = 7,5 triệu đồng/tháng) nhỏ hơn 10 triệu đồng. -> Nếu Bà A không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai 90tr nêu trên thì Bà A ủy quyền quyết toán thuế năm 2024 cho Công ty X. -> Công ty X chỉ quyết toán thuế thay Bà A đối với phần thu nhập do Công ty X trả. -> Nếu Bà A có nhu cầu quyết toán thuế đối với cả 2 phần thu nhập là (Tại Cty X và phần thu nhập vãng lai trên) => Thì Bà A phải tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế quản lý Công ty X (Vì thời điểm Quyết toán Bà A đang làm tại Cty X)
-----------------------------------------------------------------------
Ví dụ 7: - Năm 2024, Ông B có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty M và được giảm trừ bản thân tại đây. - Tháng 3/2024 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty N là 20 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%, - Tháng 10/2024 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty K là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế. -> Như vậy, trong năm 2024 Ông B có một Khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông B thuộc diện quyết toán thuế thì Ông B không được ủy quyền quyết toán tại Công ty M, mà phải trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
b.1) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a khoản này.
Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thi cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
---------------------------------------------------------------------
+ BHXH: Chỉ phải tham gia 1 nơi, tại nơi ký hợp đồng lao động đầu tiên, các nơi còn lại không phải đóng. + BHYT: Chỉ phải tham gia 1 nơi, tại nơi ký HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, các nơi còn lại không phải đóng + BHTN: Chỉ phải tham gia 1 nơi, tại nơi ký hợp đồng lao động đầu tiên, các nơi còn lại không phải đóng. + BH TNLĐ-BNN: Phải tham gia tất cả mọi nơi nếu ký HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên (Các nơi ký dưới 1 tháng không phải đóng)
Theo điều 21 của Quyết định 595/QĐ-BHXH
+ Lưu ý: Đối với bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì trách nhiệm đóng thuộc về doanh nghiệp (người sử dụng lao động). Còn người lao động không bị trích trừ tiền lương đối với khoản này
---------------------------------------------------------------------
(Chinhphu.vn) - Khẩn trương thực hiện tổng kết 07 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và xây dựng phương án sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức bộ máy theo hướng bộ đa ngành, đa lĩnh vực, giảm tổ chức bên trong, bảo đảm tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả theo đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trực thu đánh trên thu nhập do cá nhân kiếm được và ngày càng trở nên một bộ phận quan trọng trong các khoản thu ngân sách tại Việt Nam.[1]
Ngày 02/6/2020, Ủy ban Thường vụ của Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh hiện nay. Theo đó, tại thời điểm hiện nay, mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11.000.000 đồng mỗi tháng. Đối với người phụ thuộc là 4.400.000 đồng mỗi tháng.
Theo quy định của pháp luật về thuế thì việc nộp thuế thu nhập của cá nhân, tổ chức là một nghĩa vụ bắt buộc nộp cho cơ quan quản lý thuế. Theo đó, luật quy định về hạn mức tiền lương, tiền của người lao động nhận được từ quá trình lao động phải nộp thuế và doanh nghiệp sử dụng lao động cũng phải chịu thuế thu nhập cá nhân và khai quyết toán thuế.
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền phải trích nộp từ một phần tiền lương và nguồn thu khác của người tạo ra thu nhập đóng cho cơ quan Thuế để nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế TNCN hiện nay không áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập thấp dưới mức quy định định phải đóng thuế.
Người lao động nộp thuế thu nhập cá nhân có người phụ thuộc cũng sẽ được giảm trừ thuế theo quy định.
Như vậy có thể thấy người có thu nhập càng cao thì mức thuế TNCN phải nộp sẽ càng lớn.
Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:
– Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, để được xác định là cá nhân cư trú cần đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện để được xác định là cá nhân cư trú.
Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
Thu nhập từ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn thuế TNCN (không bị cộng vào để tính thuế TNCN).
Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.
Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán
Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay.
Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.
Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân,tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:
- Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
- Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
- Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:
Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệvà các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:
Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ, bao gồm:
Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.
Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
Chuyển giao giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng lại.
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
- Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
- Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
+ Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
+ Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Các công thức tính thuế thu nhập cá nhân:
(1): Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
(2): Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – Các khoản giảm trừ
(3): Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế
Bước 1: Tính tổng thu nhập nhận được
Tổng thu nhập là tổng các khoản thu bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp…)
Bước 2: Tính các khoản được miễn thuế
Các khoản thu nhập được miễn thuế gồm:
+ Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của pháp luật.
+ Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài.
Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế
Bước 4: Tính các khoản được giảm trừ
Mức giảm trừ đối với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.
Mức giảm trừ đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng. (Phải đăng ký và được cấp MST người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh).
b, Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Tỷ lệ trích các khoản BH vào lương của người lao động như sau:
c, Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học như: Đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học… Phải có tài liệu để chứng minh đóng góp chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở được thành lập hợp pháp.
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thuế suất thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể:
Lấy thu nhập tính thuế đã tính được ở bước trên đối chiếu với bảng bên trên để xác định mức thuế suất tương ứng.
Bước 7: Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Sau khi đã biết được thu nhập tính thuế thì tính số thuế phải nộp theo từng bậc thuế như biểu thức trên, sau đó cộng lại theo từng bậc thu nhập.
Ví dụ: Anh A ký hợp đồng lao động 3 năm ở Tín Việt, tháng 1 năm 2023 anh A nhận được các khoản thu nhập như sau:
Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công là 24,100,000 VNĐ. Trong đó:
Lương cơ bản (lương tham gia bảo hiểm) là 10.000.000 VNĐ,
Phụ cấp điện thoại theo quy chế công ty: 300.000,
Tiền hỗ trợ xăng xe đi lại: 3.000.000,
Anh A có nuôi 1 con nhỏ (đã đăng ký giảm trừ gia cảnh)
Yêu cầu: Tính thuế TNCN phải nộp trong tháng 1/2023 của anh A.
– Bước 1: Tổng thu nhập của a.Hải là 24,100,000 VNĐ
– Bước 2: Các khoản được miễn thuế của anh A
Tiền phụ cấp điện thoại: 300.000 VNĐ
Tiền phụ cấp ăn trưa: Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Khoản 4 Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, phụ cấp ăn trưa chỉ được miễn tối đa là 730.000 VNĐ. Do đó, 800.000 – 730.000 = 70.000 VNĐ còn lại là phần thu nhập chịu thuế.
– Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế của anh A
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế
= 24,100,000 – (300.000 + 730.000) = 23,070,000 VNĐ
– Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ
Người phụ thuộc : 4.400.000 (đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho 1 người con)
Tiền đóng bảo hiểm: 10,5% (BHXH: 8%, BHYT: 1,5%, BHTN: 1%) trên mức lương tham gia BH là: 10.000.000 = 1,050,000
– Bước 5. Tính thu nhập tính thuế của anh A
Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – Các khoản giảm trừ
= 23,070,000 – (11.000.000+4.400.000+1,050,000) = 6,620,000 VNĐ
– Bước 6. Xác định mức thuế suất
Thu nhập tính thuế của anh Hải là 6,620,000 VNĐ, đối chiếu với bảng thuế lũy tiến thì thuộc Bậc 2
– Bước 7. Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
+ Bậc 1: 5,000,000 x 5% = 250,000 VNĐ
+ Bậc 2: (6,620,000 – 5,000,000) x 10% = 162,000 VNĐ
=> Số thuế anh A phải nộp = 250,000 + 162,000 = 412000 VNĐ
- Nếu công ty thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý thì được lựa chọn kê khai thuế TNCN theo quý.
- Còn không sẽ phải kê khai thuế TNCN theo tháng (vì thuế TNCN là loại thuế kê khai theo tháng).
- Nếu công ty kê khai thuế TNCN theo tháng thì các bạn Tính từng tháng như ví dụ trên rồi kê khai vào Tờ khai.
- Nếu công ty kê khai thuế TNCN theo quý và toàn bộ người lao động đều thuộc diện khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến thì số thuế TNCN của quý được xác định bằng tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo biểu lũy tiến của từng tháng cộng lại. Hiểu đơn giản thì cách tính thuế thu nhập cá nhân theo quý là tính từng tháng rồi cộng với nhau sẽ có số thuế phải nộp theo quý.
Khi kê khai hàng Quý: Các bạn phải cộng Tổng số tiền thuế TNCN từng tháng lại để kê khai theo quý (Không được chia bình quân ra các tháng để tính).
Nhưng đến cuối năm khi Quyết toán thì phải cộng Tổng lại rồi chia cho 12 tháng để tính bình quân, cụ thể như sau::
Thu nhập tính thuế bình quân tháng = (Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ)/12 tháng
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Công thức thuế TNCN trong trường hợp này như sau:
Thuế TNCN bị khấu trừ = Tổng thu nhập x Thuế suất 10%
⇒ Khi khấu trừ thuế TNCN cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu 08/CK-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Theo quy định của pháp luật cá nhân không cư trú sẽ không được tính khoản giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có mức thu nhập lớn hơn 0 thì sẽ phải chịu mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là 20%. Những khoản mà nhóm đối tượng cá nhân không cư trú được giảm là khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí, đóng góp khuyến học, làm thiện nguyện.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú là:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm tiền công, tiền lương và những khoản thu khác mà cá nhân nộp thuế nhận trong kỳ tính thuế.
Thời điểm tính thuế sẽ căn cứ theo từng lần phát sinh thu nhập của cá nhân.
Trên đây là những nội dung liên quan đến thuế Thu nhập Cá nhân. Quý khách cần tư vấn dịch vụ
...vui lòng liên hệ để được tư vấn miễn phí: