Quản Lý Chi Phí Dự Án Xây Dựng

Quản Lý Chi Phí Dự Án Xây Dựng

Chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm các chi phí được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 06/2016/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:

Chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm các chi phí được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 06/2016/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:

Chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng là gì?

Chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng là các chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa các công trình của dự án vào khai thác sử dụng.

Chi phí quản lý dự án được sử dụng để tổ chức quản lý việc thực hiện công việc sau:

– Tổ chức quản lý việc thực hiện các công việc: Giám sát công tác khảo sát xây dựng, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình. Công tác thường hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư, lập và thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế- kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập và thẩm tra thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng.

– Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng: Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, hợp đồng xây dựng quản lý hệ thống thông tin công trình. thu thập và cung cấp thông tin dữ liệu phục vụ công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường của công trình, xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức dự toán cho công trình, xác định giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình.

– Kiểm tra chất lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt cho công trình; kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo yêu cầu. Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng; lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, quan sát và giám sát môi trường trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của pháp luật về việc bảo vệ môi trường

– Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng: Giám sát, đánh giá đầu tư, nghiệm thu, bàn giao công trình, khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo và tổ chức quản lý việc thực hiện các công việc cần thiết khác để phục vụ cho công tác quản lý dự án.

+ Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

+ Xác định gói thầu xây dựng trong trường hợp đã có dự toán xây dựng công trình được phê duyệt và thực hiện các công việc cần thiết khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.

– Để hiểu rõ hơn về chi phí này gồm những gì? Chúng ta cần làm rõ khái niệm quản lý dự án đầu tư. Quản lý dự án đầu tư là một hoạt động phức tạp bởi nó đòi hỏi nhà đầu tư phải có sự phát triển chuyên nghiệp để đáp ứng được những yêu cầu của nhà nước về dự án đầu tư.Quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm:

+ Cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng

Xây dựng công trình đặc thù và thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài, quản lý năng lực hoạt động xây dựng, hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng. Từ đó có thể hiểu quản lý dự án đầu tư là xây dựng quá trình lập kế hoạch, theo dõi và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án đầu tư, đồng thời có thể điều hành mọi thành phần tham gia vào dự án đó để đạt được mục tiêu của dự án đúng thời gian trong phạm vi quy định.

Cách tính chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hay chủ đơn vị xây dựng cần phải thực hiện theo nguyên tắc cơ bản của quản lý dự đầu tư xây dựng.Theo đó dự án đầu tư cần có định mức biên để quy định cho chất lượng công trình cũng như đảm bảo chi phí cho dự án.

– Theo Điều 3. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của NGHỊ ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG – 10/2021/NĐ-CP

1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 132 Luật Xây dựng và khoản 50 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, phù hợp với từng nguồn vốn để đầu tư xây dựng, hình thức đầu tư, phương thức thực hiện, kế hoạch thực hiện của dự án và quy định của pháp luật liên quan.

2. Quy định rõ và thực hiện đúng quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng; quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng, phù hợp với trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Xây dựng.

3. Nhà nước ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quy định các công cụ cần thiết để chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan áp dụng, tham khảo trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng, gồm: định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng, chỉ số giá xây dựng; giá vật liệu xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, đơn giá nhân công xây dựng; thông tin, dữ liệu về chi phí đầu tư xây dựng các dự án, công trình xây dựng; các phương pháp xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đo bóc khối lượng, kiểm soát chi phí, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng, chỉ số giá xây dựng.

4. Các dự án, công trình xây dựng đặc thù áp dụng các quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các cơ chế đặc thù theo quy định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

5. Các dự án, công trình xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh, thẩm quyền, trình tự thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng, thẩm quyền, trình tự thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng trong thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

6. Dự án, công trình xây dựng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia áp dụng nguyên tắc, phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan phù hợp với đặc thù về tính chất và điều kiện thực hiện công trình thuộc Chương trình.

7. Các dự án, công trình đầu tư xây dựng tại nước ngoài thực hiện quản lý đầu tư xây dựng theo các nguyên tắc quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

– Nghị định số 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Trích dẫn các lưu ý quan trọng trong nghị định số 10/2021/NĐ-CP được chính phủ ban hành và có hiệu lực từ 9/2/2021:

– Nhà nước quản lý chi phí đầu tư xây dựng và thực hiện kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng của chủ đầu tư.

– Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng,…thực hiện xac định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng với các dự án, công trình xây dựng đặc thù như những dự án vì mục đích chính trị, quốc phòng, an ninh,…

– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền quy định và thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng với dự án, công trình xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh

– Dự án, công trình xây dựng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia áp dụng nguyên tắc, phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng quy định tại các văn bản hướng dẫn về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan phù hợp với đặc thù về tính chất và điều kiện thực hiện công trình thuộc Chương trình

– Dự án, công trình đầu tư xây dựng tại nước ngoài thực hiện quản lý đầu tư xây dựng theo các nguyên tắc quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng